Nghị định số 300/2025/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2025 của Chính phủ gồm có 4 Chương, 14 Điều, quy định khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, số lượng và cơ cấu Ủy viên Ủy ban nhân dân; trình tự, thủ tục đề nghị phê chuẩn kết quả Hội đồng nhân dân bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; trình tự, thủ tục điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là cấp xã). Trong đó, có một số điểm mới đáng chú ý:
- Về Khung số lượng Phó chủ tịch UBND
+ Đối với cấp tỉnh không thực hiện sắp xếp năm 2025: Số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được xác định theo phân loại đơn vị hành chính trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: Tỉnh loại I có không quá 04 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; tỉnh loại II và tỉnh loại III có không quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
+ Đối với đơn vị hành chính cấp xã: Số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được tính trên nguyên tắc bình quân không quá 2,5 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cho mỗi đơn vị hành chính cấp xã. Căn cứ tổng số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã của toàn tỉnh, thành phố theo quy định nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân của từng xã phù hợp với diện tích tự nhiên, quy mô dân số, phân loại đơn vị hành chính, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và tình hình thực tiễn của địa phương.
- Số lượng và cơ cấu Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã
+ Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
+ Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã gồm người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ngoài ra, Nghị định số 300/2025/NĐ-CP cũng quy định cụ thể trình tự, thủ tục đề nghị phê chuẩn kết quả Hội đồng nhân dân bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; trình tự, thủ tục điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, xã, phường, đặc khu. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành và thay thế Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ.
(Có Nghị định số 300/2025/NĐ-CP kèm theo)